Bệnh nhân chấn thương là gì? Nghiên cứu khoa học liên quan

Bệnh nhân chấn thương là người bị tổn thương cơ thể do lực tác động đột ngột từ bên ngoài, có thể gây ảnh hưởng đến xương, mô mềm hoặc nội tạng. Tình trạng này bao gồm cả chấn thương đơn vùng và đa chấn thương, thường cần xử trí cấp cứu và đánh giá theo mức độ đe dọa tính mạng.

Định nghĩa bệnh nhân chấn thương

Bệnh nhân chấn thương là người bị tổn thương cơ thể do một lực cơ học tác động đột ngột từ bên ngoài, có thể xảy ra qua các tình huống như tai nạn giao thông, ngã, tai nạn lao động, bị đánh, hoặc do các tác nhân cơ học công nghiệp. Các tổn thương có thể là chấn thương kín, chấn thương xuyên thấu, hoặc hỗn hợp cả hai loại, ảnh hưởng đến xương, mô mềm, cơ quan nội tạng và hệ thần kinh trung ương.

Chấn thương có thể đơn vùng (chỉ ảnh hưởng một bộ phận cơ thể) hoặc đa chấn thương (ảnh hưởng nhiều vùng cơ thể cùng lúc, thường có nguy cơ tử vong cao hơn). Trong các hệ thống chăm sóc chấn thương hiện đại, định nghĩa bệnh nhân chấn thương nghiêm trọng thường bao gồm người có tổn thương đe dọa tính mạng, cần xử trí cấp cứu ngay lập tức hoặc chăm sóc tích cực.

Ví dụ điển hình gồm:

  • Bệnh nhân đa chấn thương sau tai nạn xe máy tốc độ cao
  • Bệnh nhân bị đè nghiền do tai nạn công nghiệp
  • Bệnh nhân té từ độ cao với tổn thương sọ não và cột sống

Phân loại chấn thương

Việc phân loại chấn thương giúp chuẩn hóa đánh giá và lên kế hoạch điều trị hiệu quả. Một số hệ thống phân loại phổ biến dựa trên cơ chế tổn thương, mức độ nghiêm trọng và vùng cơ thể bị ảnh hưởng.

Theo cơ chế, chấn thương được chia thành:

  • Chấn thương kín (blunt trauma): thường do tai nạn giao thông, ngã, đè ép. Không có vết thương hở nhưng có thể tổn thương nội tạng nghiêm trọng.
  • Chấn thương xuyên thấu (penetrating trauma): do vật sắc nhọn đâm xuyên, như dao, đạn. Tổn thương khu trú nhưng có nguy cơ xuất huyết cao.
  • Chấn thương hỗn hợp: kết hợp giữa lực cơ học và xuyên thấu, ví dụ như tai nạn giao thông kèm va đập và thủng do kính vỡ.

Theo mức độ nặng nhẹ, có thể sử dụng thang điểm ISS (Injury Severity Score) và AIS (Abbreviated Injury Scale) để phân loại:

ISS Mức độ Ý nghĩa
1–8 Nhẹ Thường không đe dọa tính mạng, xử trí ngoại trú
9–15 Trung bình Có thể cần nhập viện theo dõi
≥16 Nặng Nguy cơ tử vong cao, cần chăm sóc chuyên sâu

Theo vùng cơ thể, phân loại gồm: chấn thương sọ não, ngực, bụng, chi, cột sống, vùng chậu. Đa chấn thương được định nghĩa là tổn thương nghiêm trọng từ hai vùng trở lên kèm theo bất ổn huyết động hoặc thay đổi ý thức.

Cơ chế gây chấn thương

Cơ chế gây chấn thương là yếu tố quyết định loại tổn thương mô và hướng dẫn các bước xử trí ban đầu. Một cơ chế tổn thương rõ ràng giúp tiên lượng sớm khả năng có tổn thương nội tạng hoặc mạch máu tiềm ẩn dù chưa có triệu chứng rõ ràng lúc ban đầu.

Các cơ chế phổ biến bao gồm:

  • Tai nạn giao thông: là nguyên nhân hàng đầu, gây chấn thương đa vùng, đặc biệt là đầu, ngực, bụng và chi.
  • Ngã từ trên cao: thường gây gãy cột sống, tổn thương sọ não, gãy xương chậu và nội tạng bụng.
  • Bị đánh hoặc va đập mạnh: dễ gây tổn thương phần mềm, gãy xương kín hoặc tụ máu nội sọ.
  • Tai nạn công nghiệp: thường liên quan đến chèn ép, nghiền nát chi hoặc chấn thương thấu cơ thể.

Một số yếu tố cần lưu ý khi phân tích cơ chế:

  1. Tốc độ hoặc độ cao khi xảy ra tai nạn
  2. Sự biến dạng phương tiện, vị trí ngồi, đeo dây an toàn
  3. Khả năng nạn nhân bị văng khỏi phương tiện

Tài liệu tham khảo từ CDC Trauma Injury Center cho thấy phân tích cơ chế là bước then chốt để kích hoạt quy trình xử trí chấn thương nghiêm trọng.

Đánh giá ban đầu bệnh nhân chấn thương

Đánh giá ban đầu theo nguyên lý ABCDE giúp kiểm soát các nguy cơ tử vong sớm và ưu tiên các vấn đề đe dọa tính mạng. Đây là cốt lõi trong quy trình cấp cứu chấn thương nâng cao (ATLS).

ABCDE gồm:

  1. A – Airway: kiểm tra và duy trì đường thở, đồng thời cố định cột sống cổ nếu nghi ngờ chấn thương cổ.
  2. B – Breathing: đánh giá nhịp thở, lồng ngực, phát hiện tràn khí màng phổi, gãy xương sườn hoặc tràn máu.
  3. C – Circulation: kiểm tra mạch, huyết áp, phát hiện dấu hiệu sốc và kiểm soát chảy máu ngoài.
  4. D – Disability: đánh giá thần kinh sơ bộ bằng thang điểm Glasgow, phản xạ đồng tử, vận động chi.
  5. E – Exposure: cởi bỏ quần áo để khám toàn thân, không quên giữ ấm để phòng hạ thân nhiệt.

Việc đánh giá nên được thực hiện trong vòng 10 phút đầu, song song với hồi sức ban đầu. Sau khi ổn định, bệnh nhân được chuyển sang đánh giá thứ phát toàn diện và làm các xét nghiệm chẩn đoán hình ảnh cần thiết.

Các xét nghiệm và chẩn đoán hình ảnh

Chẩn đoán hình ảnh đóng vai trò thiết yếu trong đánh giá toàn diện bệnh nhân chấn thương. Việc lựa chọn phương pháp phù hợp giúp phát hiện sớm các tổn thương nội tạng, xương, mạch máu và thần kinh trung ương. Trong chấn thương đa vùng, chiến lược “hình ảnh toàn thân” (pan-scan) được khuyến nghị nhằm không bỏ sót tổn thương kín.

Các phương pháp phổ biến bao gồm:

  • Siêu âm FAST (Focused Assessment with Sonography for Trauma): đánh giá nhanh có dịch tự do trong ổ bụng, màng ngoài tim, màng phổi. Được thực hiện tại giường, hiệu quả cao trong trường hợp bệnh nhân không ổn định huyết động.
  • CT scan toàn thân: bao gồm đầu, cổ, ngực, bụng và xương chậu. Phát hiện chính xác các tổn thương nội sọ, tạng rỗng, tạng đặc và gãy xương phức tạp. Là tiêu chuẩn vàng trong chấn thương nặng ổn định.
  • X-quang tại giường: dùng trong trường hợp cấp cứu để đánh giá gãy xương, tràn khí, lệch khí quản hoặc chấn thương cột sống.

Xét nghiệm hỗ trợ giúp đánh giá tổn thương cơ quan và tình trạng toàn thân:

  • Công thức máu toàn phần, Hb, Hct, tiểu cầu
  • Chức năng gan, thận, men cơ tim (AST, ALT, CK-MB, Troponin)
  • Xét nghiệm đông máu (INR, aPTT, fibrinogen)
  • Khí máu động mạch và lactate: đánh giá mức độ tưới máu mô
  • Xét nghiệm nhóm máu và chuẩn bị máu truyền

Nguyên tắc điều trị và phân tầng ưu tiên

Xử trí bệnh nhân chấn thương tuân theo các nguyên tắc của ATLS (Advanced Trauma Life Support). Mục tiêu là đảm bảo tính mạng, ổn định sinh lý học và ngăn ngừa biến chứng sớm. Phân tầng ưu tiên giúp xác định thứ tự cấp cứu khi tiếp nhận nhiều bệnh nhân cùng lúc (mass casualty).

Mức ưu tiên Mô tả Hành động
Ưu tiên 1 Đe dọa tính mạng ngay lập tức Can thiệp cấp cứu ngay (mở khí quản, cầm máu, truyền dịch)
Ưu tiên 2 Chấn thương nặng nhưng ổn định Can thiệp nhanh trong vài giờ
Ưu tiên 3 Tổn thương nhẹ hoặc đã ổn định Trì hoãn xử trí, theo dõi thêm

Bên cạnh các can thiệp cứu sống, các nguyên tắc song song bao gồm:

  • Truyền dịch hồi sức: crystalloids, máu toàn phần, các chế phẩm máu
  • Kiểm soát chảy máu: ép trực tiếp, garô, phẫu thuật cầm máu
  • Phẫu thuật khẩn cấp: mở bụng, mở ngực, mổ sọ giải áp

Biến chứng trong chấn thương

Biến chứng có thể xảy ra trong giai đoạn cấp tính hoặc muộn. Các yếu tố làm tăng nguy cơ biến chứng bao gồm chấn thương đa vùng, thời gian vận chuyển kéo dài, sốc mất máu không hồi phục và thiếu chăm sóc chuyên sâu kịp thời.

Biến chứng thường gặp:

  • Sốc mất máu: do tổn thương mạch máu lớn hoặc xuất huyết nội
  • Hội chứng chèn ép khoang: do tăng áp lực mô, thường xảy ra ở chi gãy
  • Viêm phổi do hít: phổ biến ở bệnh nhân giảm ý thức hoặc rối loạn nuốt
  • Suy đa cơ quan (MODS): hậu quả của đáp ứng viêm toàn thân kéo dài
  • Hội chứng đông máu rải rác trong lòng mạch (DIC): có thể gây xuất huyết nội tạng

Việc dự phòng biến chứng gồm: hồi sức sớm, dùng kháng sinh khi có chỉ định, chăm sóc hô hấp chủ động, chống loét, chống huyết khối tĩnh mạch sâu và theo dõi sát dấu hiệu chuyển biến xấu.

Phục hồi và chăm sóc sau chấn thương

Phục hồi bắt đầu từ khi bệnh nhân ổn định huyết động và không còn cần can thiệp cấp cứu. Các chương trình phục hồi bao gồm vật lý trị liệu, phục hồi chức năng thần kinh, tâm lý học, hỗ trợ dinh dưỡng và tư vấn xã hội.

Vật lý trị liệu sớm giúp:

  • Ngăn teo cơ và co rút khớp
  • Giảm nguy cơ huyết khối tĩnh mạch sâu
  • Cải thiện khả năng vận động và tự chăm sóc

Chăm sóc toàn diện cần có đội ngũ đa chuyên khoa: chấn thương chỉnh hình, vật lý trị liệu, điều dưỡng, bác sĩ phục hồi chức năng, chuyên gia tâm lý, chuyên gia dinh dưỡng.

Rối loạn tâm lý sau chấn thương cũng cần được nhận diện và xử trí sớm để tránh hậu quả kéo dài. Nhiều bệnh nhân có thể phát triển hội chứng PTSD (rối loạn stress sau sang chấn), trầm cảm hoặc rối loạn lo âu nếu không được hỗ trợ kịp thời.

Chiến lược phòng ngừa chấn thương

Phòng ngừa đóng vai trò quyết định trong việc giảm tỷ lệ tử vong và tàn phế do chấn thương. Đây là yếu tố đặc biệt quan trọng ở các quốc gia có tỉ lệ tai nạn giao thông cao hoặc thiếu hệ thống an toàn lao động.

Chiến lược phòng ngừa:

  • Giáo dục cộng đồng về an toàn giao thông, an toàn trong sinh hoạt và lao động
  • Đội mũ bảo hiểm đạt chuẩn khi đi xe máy, thắt dây an toàn khi ngồi ô tô
  • Thiết kế đường phố, phương tiện và công trình thân thiện với người đi bộ
  • Tuân thủ quy trình an toàn tại nơi làm việc, đặc biệt trong ngành xây dựng
  • Lắp tay vịn, thảm chống trượt cho người cao tuổi để phòng ngừa té ngã

Theo CDC Injury Prevention & Control, các can thiệp cộng đồng như luật đội mũ bảo hiểm, hạn chế tốc độ và chiến dịch uống không lái có thể giảm 30–50% tử vong do chấn thương.

Tài liệu tham khảo

  1. American College of Surgeons. Advanced Trauma Life Support (ATLS)
  2. Centers for Disease Control and Prevention. Trauma and Injury Center
  3. World Health Organization. Injury and Violence Prevention
  4. Peterson T, et al. Trauma Resuscitation and Management. NEJM. 2019; 381(19): 1851–1862.
  5. Gonzalez RP, et al. Early management of the trauma patient. Surg Clin North Am. 2017;97(5):987–1004.

Các bài báo, nghiên cứu, công bố khoa học về chủ đề bệnh nhân chấn thương:

Tác động bất lợi của thông khí kéo dài ở bệnh nhân chấn thương đầu nặng: một thử nghiệm lâm sàng ngẫu nhiên Dịch bởi AI
Journal of Neurosurgery - Tập 75 Số 5 - Trang 731-739 - 1991
✓ Vẫn còn tranh cãi về việc liệu bệnh nhân có nên được thông khí quá mức sau chấn thương não hay không, và một thử nghiệm ngẫu nhiên chưa bao giờ được tiến hành. Lợi ích lý thuyết của thông khí quá mức là tạo sự co mạch não để kiểm soát áp lực nội sọ (ICP) và đảo ngược tình trạng toan trong não và dịch não tủy (CSF). Những bất lợi có thể bao gồm co mạch não đến mứ...... hiện toàn bộ
Tình trạng thiếu phân loại ở bệnh nhân chấn thương cao tuổi trong chăm sóc trước khi nhập viện: một đánh giá hệ thống Dịch bởi AI
European Geriatric Medicine - - 2021
Tóm tắt Nền tảng Có ý kiến cho rằng nhiều bệnh nhân chấn thương cao tuổi bị phân loại không chính xác trong quá trình chăm sóc trước khi nhập viện, điều này có thể ảnh hưởng tiêu cực đến kết quả điều trị của họ. Đánh giá hệ thống này nhằm mục đích đánh giá tỷ lệ thiếu phân loại ở bệnh nhân chấn thươ...... hiện toàn bộ
#chấn thương cao tuổi #phân loại bệnh nhân #chăm sóc trước khi nhập viện #đánh giá hệ thống.
Cắt bàng quang trên bàng quang với túi Hautmann như một phương pháp điều trị cho bệnh bàng quang thần kinh ở bệnh nhân chấn thương tủy sống: Kết quả chức năng lâu dài Dịch bởi AI
Neurourology and Urodynamics - Tập 31 Số 5 - Trang 672-676 - 2012
Tóm tắtMục tiêuĐể nghiên cứu dữ liệu lâm sàng và động học tiểu tiện cùng với tỷ lệ mắc bệnh ngay lập tức và lâu dài của việc quản lý phẫu thuật bệnh bàng quang thần kinh ở bệnh nhân chấn thương tủy sống (SCI)Phương phápNghiên cứu hồi cứu tại một trung tâm trên 61 bệnh ...... hiện toàn bộ
Thời gian trong ngày có ảnh hưởng đến việc chăm sóc bệnh nhân chấn thương nhiều không? Phân tích hồi cứu dữ liệu từ TraumaRegister DGU® Dịch bởi AI
BMC Emergency Medicine - Tập 21 Số 1 - 2021
Tóm tắt Đặt vấn đề Việc chăm sóc chấn thương nhiều một cách tối ưu cần phải được duy trì liên tục cả ngày lẫn đêm. Một số nghiên cứu đã chỉ ra rằng kết quả điều trị tồi tệ hơn và tỷ lệ tử vong cao hơn ở những bệnh nhân nhập viện vào ban đêm. Nghiên cứu này bao gồm phân tích một nhóm bệnh nhân chấn t...... hiện toàn bộ
Quản lý bệnh nhân chấn thương cột sống cổ tại phòng cấp cứu: Đánh giá hệ thống các hướng dẫn nhằm phát triển các chiến lược tiêu chuẩn hóa cho thực hành lâm sàng Dịch bởi AI
Internal and Emergency Medicine - - 2021
Kết luậnCó nhiều hướng dẫn liên quan đến việc đánh giá bệnh nhân nghi ngờ chấn thương cột sống cổ tại phòng cấp cứu (ED). Đã có báo cáo về sự khác biệt lớn giữa các hướng dẫn khác nhau. Mục tiêu của nghiên cứu này là tìm ra các lĩnh vực đồng thuận và bất đồng giữa các hướng dẫn, xác định các chủ đề mà cần nghiên cứu thêm và cung cấp một thuật toán chấn thương cột s...... hiện toàn bộ
#chấn thương cột sống cổ #hướng dẫn lâm sàng #phòng cấp cứu #nghiên cứu hệ thống #chiến lược tiêu chuẩn hóa
ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ PHỤC HỒI CHỨC NĂNG SỚM BỆNH NHÂN SAU MỔ THAY KHỚP HÁNG BÁN PHẦN DO CHẤN THƯƠNG TẠI BỆNH VIỆN HỮU NGHỊ VIỆT ĐỨC
Tạp chí Y học Việt Nam - Tập 516 Số 1 - 2022
Đặt vấn đề: Sự gia tăng tuổi thọ trong vài thập kỷ qua dẫn đến tăng đáng kể các ca gãy cổ xương đùi và liên mấu chuyển xương đùi ở người cao tuổi. Phẫu thuật thay khớp háng bán phần cho bệnh nhân cao tuổi trở nên phổ biến hiện nay. Phục hồi chức năng sớm đóng vai trò hết sức quan trọng giúp bệnh nhân giảm phù nề, giảm đau, tránh được các biến chứng, sớm lấy lại tầm vận động và chức năng của chi th...... hiện toàn bộ
#thay khớp háng bán phần #người già #phục hồi chức năng sớm
Đánh giá sự hài lòng của người bệnh về dịch vụ chăm sóc sau phẫu thuật tại Bệnh viện Trung ương Quân đội 108, năm 2019
Mục tiêu: Xác định sự hài lòng về dịch vụ chăm sóc ở bệnh nhân chấn thương sau phẫu thuật tại Bệnh viện Trung ương Quân đội 108, năm 2019. Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu mô tả cắt ngang, sử dụng thang đo SERVQUAL có chỉnh sửa. Kết quả: Hệ số Cronbach’s alpha là 0,9523. Điểm trung bình cao nhất ở lĩnh vực các chỉ số hữu hình (4,74 đến 4,87) và điểm trung bình thấp nhất ở các chỉ số đảm bảo (t...... hiện toàn bộ
#Hài lòng #bệnh nhân chấn thương #chăm sóc
NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG, CẬN LÂM SÀNG CỦA BỆNH NHÂN VỠ BÀNG QUANG DO CHẤN THƯƠNG ĐƯỢC ĐIỀU TRỊ BẰNG PHẪU THUẬT NỘI SOI TẠI BỆNH VIỆN VIỆT ĐỨC
Tạp chí Y học Việt Nam - Tập 504 Số 1 - 2021
Mục tiêu: Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng của bệnh nhân vỡ bàng qua do chấn thương tại bệnh viện Việt Đức từ tháng 1/2014 – 9/2020. Phương pháp nghiên cứu: nghiên cứu mô tả cắt ngang kết hợp hồi cứu và tiến cứu trên 67 bệnh nhân vỡ bàng quang được điều trị tại bệnh viện Việt Đức. Kết quả: Tuổi trung bình của bệnh nhân là 34,5 ± 12,8 tuổi; Bệnh nhân nam chiếm 82,1%, nữ chiếm 17,9%. Nguyê...... hiện toàn bộ
MỘT SỐ YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN TÌNH TRẠNG QUÊN Ở BỆNH NHÂN SAU CHẤN THƯƠNG SỌ NÃO
Tạp chí Y học Việt Nam - Tập 525 Số 2 - 2023
Đặt vấn đề: Di chứng sau chấn thương sọ não rất đa dạng và phức tạp, ít nhất 70% bệnh nhân có trải qua tình trạng quên sau chấn thương trong suốt quá trình phục hồi chức năng. Mục tiêu: Đặc điểm tình trạng quên sau chấn thương ở bệnh nhân sau chấn thương sọ não. Đối tương và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu được tiến hành trên 38 bệnh nhân đã được thăm khám, chẩn đoán xác định chấn thương sọ não...... hiện toàn bộ
#quên sau chấn thương #chấn thương sọ não.
Tổng số: 152   
  • 1
  • 2
  • 3
  • 4
  • 5
  • 6
  • 10